Ngày 10.8, Bộ Y tế ban hành hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19.
Mục đích của khám sàng lọc nhằm phát hiện và phân loại các đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19 để đảm bảo an toàn tiêm chủng.
Các đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng: Người trong độ tuổi tiêm chủng theo khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và không quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào trong thành phần của vắc xin.
Các đối tượng cần thận trọng tiêm chủng
Các đối tượng sau phải được khám sàng lọc kỹ lưỡng và thận trọng:
– Người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác.
– Người có bệnh nền, bệnh mạn tính.
– Người mất tri giác, mất năng lực hành vi.
– Người có tiền sử giảm tiểu cầu và/hoặc rối loạn đông máu.
– Phụ nữ mang thai≥ 13 tuần.
– Người phát hiện thấy bất thường dấu hiệu sống:
+ Nhiệt độ <35, 5oCvà >37,5oC.
+ Mạch: < 60 lần/phút hoặc > 100 lần/phút.
+ Huyết áp tối thiểu < 60 mmHg hoặc > 90 mmHgvà/hoặc huyết áp tối đa < 90 mmHg hoặc > 140 mmHg hoặc cao hơn 30mmHg so với huyết áp hàng ngày (ở người có tăng huyết áp đang điều trị và có hồ sơ y tế)
+ Nhịp thở > 25 lần/phút.
Các đối tượng trì hoãn tiêm chủng
– Có tiền sử rõ ràng đã mắc Covid-19 trong vòng 6 tháng.
– Đang mắc bệnh cấp tính.
– Phụ nữ mang thai dưới 13 tuần.
Chống chỉ định
– Tiền sử rõ ràng phản vệ với vắc xin phòng Covid-19 cùng loại (lần trước).
– Có bất cứ chống chỉ định nào theo công bố của nhà sản xuất.
Khám sàng lọc trước tiêm chủng
Hỏi tiền sử bệnh
Tình trạng sức khỏe hiện tại: Khám sức khoẻ hiện tại xem có sốt, hay đang mắc các bệnh cấp tính,bệnh mạn tính đang tiến triển, đặc biệt là tình trạng bệnh gợi ý Covid-19 không?
Tiền sử tiêm vắc xin phòng Covid-19: Cần khai thác chính xác loại vắc xin Covid-19 đã tiêm và thời gian đã tiêm vắc xin.
Tiền sử dị ứng
– Đã từng có tiền sử dị ứng với bất kỳ dị nguyên nào.
– Tiền sử dị ứng nặng, bao gồm cả phản vệ.
– Tiền sử dị ứng với vắc xin và bất kỳ thành phần nào của vắc xin.
– Tiền sử mắc Covid-19.
– Tiền sử suy giảm miễn dịch nặng, ung thư giai đoạn cuối, đang điều trị hóa trị, xạ trị.
– Tiền sử rối loạn đông máu/cầm máu hoặc đang dùng thuốc chống đông.
– Phụ nữ mang thai (nếu có) hoặc đang cho con bú:
– Phụ nữ mang thai: hỏi tuổi thai. Giải thích nguy cơ/lợi ích, chỉ nên cân nhắc tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho phụ nữ mang thai ≥13 tuần khi lợi ích tiềm năng lớn hơn bất kỳ nguy cơ tiềm tàng nào đối với mẹ và thai nhi.
– Phụ nữ mang thai và đang cho con bú: chống chỉ định với vắc xin Sputnik V.2. Đánh giá lâm sàng
Phát hiện các bất thường về dấu hiệu sống:
– Đo thân nhiệt, huyết áp, đếm mạch tất cả những người đến tiêm.
– Đếm nhịp thở ở những người có bệnh nền.
Quan sát toàn trạng:
– Đánh giá mức độ tri giác bằng cách hỏi những câu hỏi về bản thân người đến tiêm. Lưu ý những người có bệnh nền nặng nằm liệt giường, mất tri giác, mất năng lực hành vi.
– Ghi nhận bất kỳ biểu hiện bất thường nào quan sát thấy ở người đến tiêm để hỏi lại về tiền sử sức khỏe.
Kết luận sau khám sàng lọc
– Chỉ định tiêm chủng ngay cho những trường hợp đủ điều kiện tiêm chủng.
– Trì hoãn tiêm chủng cho những trường hợp có ít nhất một yếu tố phải trì hoãn tiêm chủng.
– Chuyển tiêm đến cơ sở y tế có đủ khả năng cấp cứu phản vệ cho những trường hợp có tiền sử phản vệ độ 3 với bất kỳ dị nguyên nào.
– Phụ nữ mang thai ≥ 13 tuần sau khi được giải thích nguy cơ/lợi ích nếu đồng ý tiêm chủng cần chuyển đến tiêm và theo dõi tại cơ sở y tế có khả năng cấp cứu sản khoa.
– Không chỉ định tiêm cho những người có chống chỉ định tiêm chủng.
Nguồn: Vietnam Travel Life